QUY ĐỊNH THUẾ TNDN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT PHẦN MỀM 2024
Hỏi Đáp
Kính gửi: Bộ Tài Chính
Công ty tôi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có ngành nghề sản xuất phần mềm ngày 03/01/2020.
Theo thông tin chúng tôi được biết để được hưởng ưu đãi thuế TNDN với lĩnh vực sản xuất phần mềm thì chúng tôi cần đáp ứng quy trình tại Thông tư số 13/2020/TT-BTTTT và đáp ứng quy định là dự án đầu tư mới quy định tại Luật thuế TNDN thì được hưởng ưu đãi về thuế TNDN.
Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy đinh:
5. Về dự án đầu tư mới:
a) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP là: - Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu từ ngày 01/01/2014 và phát sinh doanh thu của dự án đó sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
- Dự án đầu tư trong nước gắn với việc thành lập doanh nghiệp mới có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ ngày 01/01/2014. ...
Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.”
Tuy nhiên, Công ty chúng tôi là doanh nghiệp 100% vốn Việt Nam không thuộc trường hợp phải xin phép đầu tư, vậy chúng tôi cần tài liệu gì để chứng minh Công ty là doanh nghiệp phần mềm và được hưởng ưu đãi thuế cho lĩnh vực của sản xuất phần mềm. Kính đề nghị Quý Cơ quan giải đáp. Chân thành cảm ơn!
Bộ Tài chính có trả lời như sau:
- Căn cứ Luật đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2015):
+ Tại Khoản 2 Điều 17 quy định thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư:
“2. Đối với dự án không thuộc trường hợp cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư nếu đáp ứng các điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư mà không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Trong trường hợp này, nhà đầu tư căn cứ điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan để tự xác định ưu đãi đầu tư và thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan thuế, cơ quan tài chính và cơ quan hải quan tương ứng với từng loại ưu đãi đầu tư.”
+ Tại Khoản 2, Khoản 4 Điều 36 quy định về các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
“2. Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước;
b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này;
c) Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
...4. Trường hợp có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 37 của Luật này.”
- Căn cứ Điểm b Khoản 1 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, quy định:
“Điều 15. Thuế suất ưu đãi
1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm áp dụng đối với:
...b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: ...; sản xuất sản phẩm phần mềm;...
Dự án đầu tư sản xuất sản phẩm phần mềm quy định tại Điểm này là dự án đầu tư sản xuất sản phẩm phần mềm thuộc danh mục sản phẩm phần mềm và đáp ứng quy trình về sản xuất sản phẩm phần mềm theo quy định của pháp luật;”
- Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế:
+ Tại Khoản 16 Điều 1 quy định sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP về miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với:
“16. Sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 1 Điều 16 như sau:
“a) Thu nhập của doanh nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định này.”
+ Tại Khoản 18 Điều 1 quy định sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 19 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP:
“18. Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 19 như sau:
“5. Dự án đầu tư mới (bao gồm cả văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn) được hưởng ưu đãi thuế quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 15 và Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều 16 Nghị định này là dự án thực hiện lần đầu hoặc dự án đầu tư độc lập với dự án đang thực hiện, trừ các trường hợp sau:
a) Dự án đầu tư hình thành từ việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều 19 Nghị định này.
b) Dự án đầu tư hình thành từ việc chuyển đổi chủ sở hữu (bao gồm cả trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới nhưng vẫn kế thừa tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp cũ để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh).
Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định này phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.”
- Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp:
+ Tại Khoản 1 Điều 18 quy định về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:
"1. Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.
...”
+ Tại Điều 22 quy định về thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:
“Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.
...”
- Căn cứ Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/05/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin.
- Căn cứ Thông tư số 09/2013/TT-BTTTT ngày 08/04/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành danh mục sản phẩm phần mềm và phần cứng, điện tử.
- Căn cứ Thông tư số 16/2014/TT-BTTTT ngày 18/11/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định việc xác định hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm.
- Căn cứ Thông tư số 13/2020/TT-BTTTT ngày 07/07/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định việc xác định hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm đáp ứng quy trình (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/8/2020, thay thế Thông tư số 16/2014/TT-BTTTT ngày 18/11/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông).
Căn cứ các quy định trên, trường hợp năm 2020 Công ty của độc giả có dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực sản xuất sản phẩm phần mềm, nếu dự án đầu tư này đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 18 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP của Chính phủ, đồng thời đáp ứng thuộc danh mục sản phẩm phần mềm và đáp ứng quy trình về sản xuất sản phẩm phần mềm theo quy định của pháp luật thì thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực sản xuất sản phẩm phần mềm được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP, Khoản 16 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế TNDN phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Về việc xác định hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm, đề nghị Công ty của độc giả nghiên cứu Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/05/2007 của Chính phủ, Thông tư số 09/2013/TT-BTTTT ngày 08/04/2013, Thông tư số 16/2014/TT-BTTTT ngày 18/11/2014, Thông tư số 13/2020/TT-BTTTT ngày 07/07/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/8/2020, thay thế Thông tư số 16/2014/TT-BTTTT ngày 18/11/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông).
Về thủ tục ưu đãi đầu tư, Công ty của độc giả tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức ưu đãi thuế TNDN để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Các ưu đãi về thuế TNDN nêu trên chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.
Nếu còn vướng mắc, đề nghị Độc giả cung cấp hồ sơ cụ thể tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp Công ty của độc giả để được giải đáp
Nguồn: Bộ Tài Chính Lick vào link xem bài viết gốc