NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬT THUẾ GTGT MỚI CÓ HIỆU LỰC 1-7-2025
1. Bổ sung quy định về người nộp thuế:
* Bổ sung nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số, tổ chức là nhà quản lý nền tảng số nước ngoài thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài
* Tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, nhà quản lý nền tảng thực hiện khấu trừ, nộp thay cho hộ cá nhân kinh doanh trên sàn thương mại điện tử, nền tảng số.
2. Thuế suất
2.1 Thuế suất 0%:
* Dự thảo luật thuế GTGT do Bộ Tài chính đề xuất quy định giới hạn thuế suất 0% chỉ áp dụng cho một số dịch vụ tiêu dùng ở nước ngoài (chỉ bao gồm cho thuê phương tiện vận tải được sử dụng ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam, các dịch vụ liên quan đến hàng không hoặc hàng hải được sử dụng trực tiếp cho vận tải quốc tế hoặc thông qua đại lý); tuy nhiên luật thuế GTGT chính thức ban hành đã giữ lại nội dung hướng dẫn theo quy định hiện hành, theo đó thuế suất 0% thuế GTGT sẽ áp dụng cho hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa và dịch vụ bán/ cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam.
* Hàng hóa và dịch vụ bán/cung cấp trực tiếp cho các tổ chức trong khu phi thuế quan và được tiêu dùng trong khu vực phi thuế quan phục vụ trực tiếp cho hoạt động xuất khẩu cũng được áp dụng thuế GTGT 0%. Quy định này giới hạn chặt chẽ hơn các hoạt động được áp dụng thuế GTGT 0%.
* Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu khác bao gồm: vận tải quốc tế; dịch vụ cho thuê phương tiện vận tải được sử dụng ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam; sản phẩm nội dung thông tin số cung cấp cho bên nước ngoài và có hồ sơ chứng minh dịch vụ tiêu thụ ngoài Việt Nam, .v.v…
2.2 Thuế suất 5%:
* Giảm số lượng nhóm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế GTGT 5% (ví dụ: sản xuất phim, nhập khẩu, phát hành và chiếu phim, v.v.).
* Phân loại lại các sản phẩm phân bón, tàu đánh cá và máy móc thiết bị chuyên dụng sử dụng trong sản xuất nông nghiệp từ không chịu thuế GTGT sang chịu thuế GTGT 5%.
2.3 Thuế suất 10%:
* Thuế suất GTGT áp dụng cho nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số với tổ chức, cá nhân tại Việt Nam sẽ được thay đổi từ 5% lên 10%. Quy định này sẽ làm tăng chi phí thuế GTGT cho nhà cung cấp nước ngoài.
* Phân loại lại dịch vụ lưu ký chứng khoán từ đối tượng không chịu thuế GTGT sang đối tượng chịu thuế GTGT 10%.
3. Đối tượng không chịu thuế:
* Giảm số lượng nhóm mặt hàng, dịch vụ không chịu thuế GTGT (ví dụ phân bón và máy móc, thiết bị chuyên dùng cho nông nghiệp)
* Mức doanh thu hàng năm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT của hộ, cá nhân kinh doanh tăng từ 100 triệu lên 200 triệu;
* Sửa đổi hoặc bổ sung hướng dẫn cho một số hàng hóa và dịch vụ không chịu thuế GTGT để loại bỏ khó khăn cho doanh nghiệp và thủ tục hành chính, chẳng hạn như:
- Bỏ quy định về xác định tỷ lệ tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên đối với sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản cho mục đích xác định thuế suất và hoàn thuế GTGT và thay thế bằng Danh mục do Chính phủ quy định về các sản phẩm xuất khẩu chế biến từ tài nguyên, khoáng sản khai thác và không khuyến khích xuất khẩu, hạn chế xuất khẩu;
- “Phần mềm máy tính” được thay thế bằng “sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật”;
- Chuyển nhượng vốn không bao gồm chuyển nhượng dự án đầu tư hoặc bán tài sản;
4. Giá tính thuế:
* Sửa đổi và bổ sung việc xác định giá tính thuế của một số hàng hóa và dịch vụ (ví dụ: hàng hóa và dịch vụ dùng để khuyến mãi, hoạt động kinh doanh bất động sản, dịch vụ kinh doanh casino, trò chơi điện tử có thưởng, v.v.)
5. Thời điểm xác định thuế GTGT:
* Luật hóa thời điểm xác định thuế GTGT, quy định này trước đây chỉ được hướng dẫn tại nghị định và thông tư.
* Bổ sung thời điểm xác định thuế GTGT cho hàng hóa (ngoài thời điểm xác định thuế GTGT là thời điểm chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng, bổ sung thời điểm xuất hóa đơn).
6. Khấu trừ thuế GTGT đầu vào
* Bỏ ngưỡng thanh toán bằng tiền mặt (dưới 20 triệu). Ngưỡng thanh toán bằng tiền mặt có thể sẽ được quy định trong nghị định hoặc thông tư hướng dẫn.
7. Hoàn thuế:
* Bổ sung quy định hoàn thuế GTGT cho các dự án đầu tư mở rộng trong giai đoạn đầu tư nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên.
* Thời hạn để cơ sở kinh doanh có dự án đầu tư thực hiện hoàn thuế GTGT là không quá 01 năm kể từ ngày dự án đầu tư hoặc giai đoạn đầu tư/hạng mục đầu tư hoàn thành.
Sửa đổi quy định hoàn thuế GTGT mang lại lợi ích cho người nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể, ví dụ như những cơ sở kinh doanh chỉ sản xuất hàng hóa/dịch vụ chịu thuế GTGT 5%, các dự án đầu tư trong các ngành nghề kinh doanh có điều kiện hoặc chưa góp đủ vốn điều lệ, và hàng hóa/dịch vụ xuất khẩu.
* Bỏ quy định hoàn thuế GTGT liên quan đến chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, v.v…
Luật có hiệu lực 01/07/2025